Bệnh basedow là gì? Các công bố khoa học về Bệnh basedow

Bệnh basedow, còn được gọi là bệnh quái thai (GRAVES), là một bệnh tăng hoạt động của tuyến giáp. Đây là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ th...

Bệnh basedow, còn được gọi là bệnh quái thai (GRAVES), là một bệnh tăng hoạt động của tuyến giáp. Đây là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra các kháng thể chống tuyến giáp, gây một sự kích thích dồi dào của tuyến giáp.

Các triệu chứng phổ biến của bệnh basedow bao gồm những biểu hiện lâm sàng sau: phù mặt, mắt lấp ló, tụt cả hai bí mật làm rõ cung mắt, chảy dịch mũi, kích thích lượng vị giác, ho, rụng tóc, hoạt động tuyến giáp tăng nhanh, tỷ lệ trao đổi chất mỡ tăng và tăng nhiệt độ cơ thể.

Bệnh basedow thường được chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm sàng, hiệu chỉnh huyết thanh T4, T3 hoặc TSH, và xác nhận nguyên nhân bằng xét nghiệm kháng thể chuyên gia. Trong điều trị, các phương pháp chủ yếu bao gồm việc sử dụng thuốc giảm đáng kể hoạt động của tuyến giáp (như propilthiouracil, carbimazole), đặc biệt là iốt đệm nói chung và rất nhiều iốt radio. Trong một số trường hợp nặng, phẫu thuật cũng có thể được thực hiện để loại bỏ một phần tuyến giáp.
Bệnh basedow là một bệnh tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể sản xuất các kháng thể gây kích thích tuyến giáp, làm tăng hoạt động của nó. Đây là một căn bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ so với nam giới và thường xuất hiện ở người trẻ (thường là từ 20 đến 40 tuổi), nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào.

Triệu chứng của bệnh basedow gồm có:

1. Phình mắt (exophthalmos): Mắt bị nhô ra phía trước, làm cho học mắt lớn hơn bình thường và có thể gây khó khăn khi nhìn.

2. Phù mặt (goiter): Tuyến giáp tăng kích thước, gọi là goiter. Cổ có thể hơi phình lên và có thể có cảm giác đau hoặc căng thẳng.

3. Lỗ mũi chảy dịch: Một số người bị bệnh basedow có thể có các triệu chứng như chảy dịch mũi, khiến mũi luôn bị tắc hoặc chảy nước mũi.

4. Tăng lượng vị giác: Một số người có thể có cảm giác mắc cảm hoặc mất khẩu vị. Họ có thể cảm thấy nước bọt của mình có vị đặc biệt hoặc cảm giác có nhiều mùi và vị hơn.

5. Căng thẳng và kích thích: Bệnh basedow có thể gây ra những tình trạng cảm xúc như căng thẳng, lo lắng, kích thích, lưỡng lự hoặc khó chịu. Người mắc bệnh có thể trở nên khó ngủ và mệt mỏi.

6. Rụng tóc: Một số người có thể gặp tình trạng mất tóc hoặc rụng tóc.

7. Tăng trao đổi chất: Bệnh basedow làm tăng hoạt động tuyến giáp, dẫn đến tăng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Do đó, một người mắc bệnh có thể thấy mình ăn nhiều hơn, nhưng không tăng cân hoặc thậm chí giảm cân, và có thể có cảm giác nóng và tăng nhiệt độ cơ thể.

Để chẩn đoán bệnh basedow, các bác sĩ thường thực hiện các xét nghiệm máu để kiểm tra các mức hormone tuyến giáp, chẳng hạn như thyroxine (T4), triiodothyronine (T3) và hormone kích thích tuyến giáp (TSH). Họ cũng có thể kiểm tra các kháng thể chuyên gia, chẳng hạn như kháng thể chống thyroperoxidase (TPO) và kháng thể chống receptor TSH (TRAb).

Điều trị bệnh basedow thường bao gồm sử dụng thuốc giảm hoạt động của tuyến giáp, như propilthiouracil hoặc carbimazole, để làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp. Iốt radio cũng có thể được sử dụng để loại bỏ một phần tuyến giáp. Trong một số trường hợp nặng, phẫu thuật để loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần tuyến giáp có thể được thực hiện. Một số người có thể sử dụng thuốc nhằm kiểm soát các triệu chứng ngoại vi như exophthalmos.

Điều trị bệnh basedow thường được tiến hành dưới sự giám sát của một bác sĩ chuyên khoa tuyến giáp hoặc một bác sĩ nội tiết.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh basedow":

LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM TIM Ở BỆNH NHÂN BASEDOW NHIỄM ĐỘC HORMON TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
#Bệnh Basedow #cường giáp #nồng độ NT-proBNP huyết thanh #siêu âm tim #rối loạn chức năng tim
Chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp điều trị bệnh basedow tại bệnh viện nội tiết trung ương
Nghiên cứu phân tích các chỉ định và kết quả điều trị Basedow bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp trên 55 bệnh nhân tại bệnh viện nội tiết trung ƣơng từ 5/2017 đến 12/ 2017. Tuổi trung bình 41, nữ chiếm 90%, thời gian điều trị nội khoa > 2 năm tới 55,5%. Chỉ định phẫu thuật gồm bƣớu nhân kèm theo 40%, điều trị nội khoa thất bại 14,5%, bƣớu giáp quá to 12,7%, lồi mắt 20%, biến chứng do điều trị nội khoa 12,7%. Biến chứng sau mổ chủ yếu hạ canxi máu tạm thời 16,4%, không gặp trƣờng hợp nào biến chứng liệt hồi qui, chảy máu, tụ máu, nhiễm trùng. Kết quả phẫu thuật loại tốt 94,5%, không có trƣờng hợp kết quả xấu. Phẫu thuật là một trong những biện pháp đem lại kết quả tốt, lâu dài và ít biến chứng để điều trị bệnh Basedow.
#bệnh Basedow #cắt toàn bộ tuyến giáp.
KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN BASEDOW MỚI CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát nồng độ NT –proBNP huyết thanh ở bệnh nhân (BN) Basedow mới chẩn đoán tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến nồng độ NT –proBNP huyết thanh ở BN Basedow mới chẩn đoán. Đối tượng nghiên cứu: 97 bệnh nhân mới được chẩn đoán Basedow lần đầu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022, được làm xét nghiệm NT –proBNP huyết thanh và siêu âm Doppler tim đánh giá một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình: 38,55 ± 12,84, tỉ lệ nữ/nam: 3,4/1. Nồng độ NT –proBNP ở BN nữ cao hơn BN nam, mức tăng NT – proBNP tỷ lệ thuận với nồng độ FT4 và TrAb máu, đường kính nhĩ trái và áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết luận: Nồng độ NT –proBNP liên quan có ý nghĩa thống kê với giới tính, FT4, TrAb huyết thanh và một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow mới được chẩn đoán.
#Bệnh Basedow #mới chẩn đoán #nồng độ NT –proBNP huyết thanh #siêu âm tim
RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở NGƯỜI BỆNH BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Basedow có liên quan đến nhiều rối loạn nhịp. Một số rối loạn này như rung nhĩ (RN) có thể là nguyên nhân của huyết khối, tắc mạch, tử vọng trên bệnh nhân Basedow. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim và một số yếu tố liên quan trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở người bệnh Basedow tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân bị Basedow có tình trạng cường giáp. Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và điều trị đã được thu thập qua bệnh án. Theo dõi Holter điện tim 24h được thực hiện cho tất cả bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình 41.3±17.1 tuổi; tỉ lệ nam 40,3%, phần lớn là những trường hợp basedow mới phát hiện (58,1%). Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng cường giáp trên xét nghiệm (FT4 trung bình: 67,1±64,5pmol/l; TSH trung bình 0,009±0,005µU/ml). Trên Holter điện tim 24h: nhịp tim trung bình là 90,1 ± 16,2 nhịp/phút; NTT nhĩ 82,3%, nhanh xoang 83.9%, rung nhĩ 16,1%, cuồng nhĩ 1,6%, nhịp nhanh kịch phát trên thất 3,2%; NTT thất 11,3%; cơn nhanh thất không bền bỉ 6,5%. Tỉ lệ rung nhĩ cao hơn cso ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi, độ FT4 ≥ 100pmol/l; TSH < 0,005 µU/ml, TRAb > 20IU/L. Kết luận: Cường giáp làm tăng nhịp tim và có thể gây rối loạn nhịp tim, chủ yếu là rung nhĩ. Biến chứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi, có nồng độ FT4 và TRAb cao, TSH thấp.
#Basedow #cường giáp #rối loạn nhịp #Holter điện tim 24 giờ
Bệnh tuyến giáp tự miễn kết hợp với lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp
Bệnh tuyến giáp tự miễn là nhóm bệnh bao gồm viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Basedow. Các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc các bệnh tuyến giáp tự miễn ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) cao hơn trong quần thể nói chung, nhưng chủ yếu các nghiên cứu này ở người lớn. Chúng tôi báo cáo 02 trường hợp trẻ nữ tuổi thiếu niên biểu hiện bướu cổ. Với đặc điểm lâm sàng của bướu giáp và các kháng thể đặc hiệu tuyến giáp, một trẻ được chẩn đoán viêm tuyến giáp Hashimoto (T3 2,49 nmol/L, FT4 12,28 pmol/L, TSH 8,51 mUI/L, anti-Tg 1417 U/mL, anti-TPO 455,7 U/mL, TRAb 0,3 U/L) và một trẻ được chẩn đoán bệnh Basedow (T3 2,83 nmol, FT4 17,16 pmol/L, TSH 0,005 mUI/L, anti-Tg 513 U/mL, anti-TPO 156 U/mL, TRAb 33,9 U/L). Mặt khác, cả hai bệnh nhân đều có giảm số lượng tiểu cầu và đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán SLE. Chúng tôi điều trị kết hợp cả bệnh lý tuyến giáp và SLE, số lượng tiểu cầu trở về bình thường. Bệnh tuyến giáp tự miễn kết hợp với lupus ban đỏ hệ thống tuy hiếm gặp ở trẻ em nhưng cần chú ý để chẩn đoán và điều trị phối hợp.
#Bệnh tuyến giáp tự miễn #viêm tuyến giáp Hashimoto #bệnh Basedow #lupus ban đỏ hệ thống #trẻ em.
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH MẮT VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, NỒNG ĐỘ TRAb Ở BỆNH NHÂN BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh mắt với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ TRAb ở bệnh nhân Basedow. Đối tượng và phương pháp: Gồm 82 bệnh nhân bệnh mắt Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả. Kết quả: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh mắt mức độ trung bình đến đe dọa thị lực cao hơn 3,72 lần nữ giới. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb và FT4 với tình trạng hoạt động của bệnh mắt Basedow với OR lần lượt là 1,13 và 1,03, p < 0,01 và p < 0,05. Tăng nồng độ TRAb có liên quan đến lồi mắt trên chụp cắt lớp hốc mắt với OR 1,07, KTC 95% từ 1,02 – 1,13, p < 0,05. Kết luận: Nam giới có nguy cơ bệnh mắt nặng cao hơn nữ giới. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb với mức độ bệnh mắt Basedow .
#Bệnh mắt Basedow #bệnh Basedow
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH MẮT DO BASEDOW Ở BỆNH NHÂN KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh mắt do Basedow của bệnh nhân tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Nội Tiết Trung Ươn từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh mắt do basedow được tuyển chọn vào nghiên cứu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân tập trung ở nhóm tuổi 36 – 50 tuổi (chiếm 41,7%), tuổi trung bình là 40,85 ± 12,63 9 (tuổi). Tỉ lệ nữ cao hơn nam (tỉ lệ nữ : nam ≈ 4:1). Thời gian bị bệnh chủ yếu từ 6 – 12 tháng (chiếm 55%). Đa số các bệnh nhân đều tổn thương ở cả 2 mắt. Điểm CAS trung bình là 3,45 ± 0,72 ((điểm). Mức độ lồi mắt trung bình là 19.18 ± 0,62 (mm). Mức độ co cơ mi trên trung bình là 1,43 ± 0,50 (mm). Tỉ lệ bệnh nhân song thị là 40%. Điểm GO-QoL trung bình là 30,33 ± 1,31 (điểm).
#Bệnh mắt do Basedow #Bệnh nhãn khoa liên quan đến tuyến giáp (TAO) #Bệnh nhãn khoa Graves (GO).
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt điều trị bệnh mắt Basedow chèn ép thị thần kinh
Nghiên cứu tiến cứu, được tiến hành trên 14 mắt của 9 bệnh nhân bị bệnh mắt do basedow chèn ép thị thần kinh được phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt từ tháng 1/2018 đến tháng 1/2020 tại bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Mức giảm độ lồi trung bình sau mổ là 2,1 ± 1,03 (1 - 3 mm). Thị lực trước mổ trung bình 0,99± 0,72 (0,1 – 2,0)  (logMar). Sau mổ thị lực trung bình 0,52±0,46 (0-2) (logMar). Thị lực tăng trung bình tương đương với 4 dòng Snellen. Thị lực cải thiện ở 9 mắt, không đổi ở 5 mắt, không mắt nào giảm thị lực. Có 10/14 mắt có cải thiện thị trường rõ rệt, 6/8 mắt tổn thương sắc giác phục hồi hoàn toàn. Thị lực sau phẫu thuật tốt hơn tương quan đáng kể với thị lực tốt trước phẫu thuật (r= 0,713, p=0,014), gai thị bạc màu tương quan nghịch với thị lực tốt sau phẫu thuật (r= 0,705, p= 0,023) nhưng tuổi, độ lồi, và giá trị MD trên xét nghiệm thị trường không tương quan đáng kể với thị lực sau phâu thuật. Điểm viêm CAS ≥ 4 sau điều trị corticoid liều xung làm tăng nguy cơ không cải thiện thị lực sau mổ, RR=3. Không có trường hợp nào bị rò dịch não tủy, hay tổn thương ống lệ mũi. Sau mổ nhìn đôi xuất hiện mới hoặc tăng nặng ở 5/9 bệnh nhân trong đó có 2 bệnh nhân cần phải phẫu thuật lác.
#Phẫu thuật nội soi giảm áp hốc mắt #bệnh mắt Basedow chèn ép thị thần kinh.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BASEDOW PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân Basedow được phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh thực hiện trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,87±8 tuổi. Thể tích tuyến giáp trung bình là 23.95±2.54 cm3. Kích thước u trung bình là 13,75±5,15 mm. Đa số u gặp ở 1 thùy của tuyến giáp, tỉ lệ phát hiện u ở cả hai thùy tuyến giáp là 25%. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100 các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA có thể ứng dụng trong điều trị bệnh lý Basedow.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng #Basedow
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP ĐƯỜNG TIỀN ĐÌNH MIỆNG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tuyến giáp qua đường miệng (TOETVA) điều trị bệnh nhân basedow tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 8 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn được phẫu thuật TOETVA tại Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 7 năm 2022. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm của phẫu thuật được ghi nhận. Kết quả: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% các bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135±34.6 phút. Nói khàn tạm thơi sau mổ gặp ở 25% bệnh nhân, tê bì chân tay gặp ở 25% bệnh nhân,  tê vùng cằm gặp ở 12,5% bệnh nhân. Mức độ đau trung bình ngày 1 sau phẫu thuật là 2.2±1.64 điểm, trung bình ngày thứ 2 sau phẫu thuật là 2±1 điểm. Kết luận: Phẫu thuật TOETVA là một phương pháp hiệu quả, an toàn và đảm bảo tính thẩm mỹ trong điều trị bệnh nhân Basedow tuyến giáp.
#Phẫu thuật tuyến giáp nội soi đường tiền đình miệng #Basedow
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3